Trang chủ Kiến thức BDS 5 Nguyên tắc cơ bản của luật đất đai

5 Nguyên tắc cơ bản của luật đất đai

Đối với đất đai có rất nhiều điều luật được đề ra để bảo vệ quyền lợi của mình khi sử dụng đất đai, để tránh được những không phải tranh chấp và không bị vi phạm pháp luật đây cũng là điều nhiều người đau đầu vì không biết các điều luật cơ bản về đất đai bị phạt tiền thậm chí bị tạm giam hoặc mất trắng đất đai vì tranh chấp. Vậy nên ở bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu đến cho mọi người về 5 nguyên tắc cơ bản về luật đất đai.

1. Nguyên tắc quyền sở hữu đất đai cở bản đầu tiên trong luật đất đai 

luật đất đai cơ bản quyền sở hữu đất
luật đất đai cơ bản quyền sở hữu đất

Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do nhà nước đại diện làm chủ sở hữu thống nhất quản lý, và nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định Điều 53 hiến pháp năm 2013 và Điều 4 Luật Đất đai 2013.

=> Điều đặc biệt ở nguyên tắc quyền sở hữu đất đai do nhà nước đại diện làm chủ là:

Đất tài nguyên vô cùng quý giá và cũng có thể nói đây là tai nguyên thiên nhiên vô giá, đất là tư liệu để sản xuất đặc biệt trong đời sống.

Nhà nước là một chủ thể duy nhất có đầy đủ quyền hạn để đảm nhiệm làm chủ sở hữu

Đất đai  thuộc sở hữu toàn dân do đó sẽ không có khái niệm “ Đất vô chủ” không có quyền tranh chấp về quyền sở hữu đối với đất đai không còn “cấp đất” mà được “giao đất”.

2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng bền vững đất đai

Nguyên tắc quản lý và sử dụng bền vững đất theo luật đất đai
Nguyên tắc quản lý và sử dụng bền vững đất theo luật đất đai

Đất là tài nguyên quý giá, là cơ sở sản xuất nông – lâm nghiệp và phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Nhiều quốc gia và tổ chức thế giới đã nhận thức được tầm quan trọng của đất và coi đất là tài sản vay mượn của con cháu, không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên. Tuy nhiên, đất có hạn, đất canh tác càng ít ỏi, trong khi dân số tăng, đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật chiếm dụng diện tích đất. Đồng thời, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả của chiến tranh, đất bị thoái hóa, ô nhiễm, mất khả năng sản xuất và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng khác. Để có đủ lương thực, thực phẩm cho mỗi người, cần có 0,4 ha đất canh tác, nhưng hiện nay bình quân chỉ còn 0,23 ha trên đầu người. Ở Việt Nam, diện tích đất canh tác trên đầu người chỉ còn 0,11 ha. Lịch sử đã chứng minh rằng sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành trên đất tốt mới có hiệu quả. Vì vậy, khi sử dụng đất cho các mục đích khác cần cân nhắc kỹ để không rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trước mắt.

3. Nguyên tắc công bằng và minh bạch

Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) đã được Quốc hội xem xét tại Kỳ họp thứ 4
Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) đã được Quốc hội xem xét tại Kỳ họp thứ 4

Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) đang được lấy ý kiến nhân dân và sẽ được Quốc hội xem xét. Nhiều chuyên gia cho rằng, cần đổi mới chính sách tài chính về đất đai để tăng nguồn thu cho Nhà nước. Các giải pháp đề xuất bao gồm:

  • Điều tiết giá đất theo cung cầu, bỏ khung giá đất chung, xác định giá đất theo thị trường và phân loại đất theo khả năng sinh lời.
  • Đẩy mạnh thu hồi đất theo quy hoạch, tạo quỹ đất sạch để đấu giá, công khai, minh bạch trong việc giao, cho thuê đất.
  • Thu hẹp đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất, chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập sang hình thức thuê đất; thu tiền thuê đất phần dưới mặt đất và khoảng không sử dụng cho mục đích kinh doanh.
  • Rà soát lại chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành Luật Thuế tài sản bao gồm cả đất và tài sản gắn liền với đất; thực hiện nghiêm các luật thuế liên quan khi chuyển quyền sử dụng đất; đánh thuế nặng đối với đất bỏ hoang, chậm sử dụng.

Để tăng nguồn thu từ đất đai, cần đổi mới chính sách tài chính về đất đai. Các giải pháp đề xuất bao gồm:

  • Tách bạch quyền – trách nhiệm về quản lý tài sản nhà nước giữa cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập sang hình thức thuê đất theo giá thị trường.
  • Sắp xếp, bố trí lại quỹ nhà, đất trong tái cấu trúc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; cho phép bán, chuyển nhượng quỹ nhà, đất dôi dư để tái đầu tư sản xuất kinh doanh.
  • Áp dụng thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lũy tiến; xây dựng hệ thống tin hiện đại trên cơ sở của Cách mạng công nghiệp 4.0 để xác định thuế sử dụng đất.
  • Thu hồi đất cho các mục đích khác nhau theo cơ chế thị trường về giá đất; người nhận quyền sử dụng đất phải trả cho người đang có quyền sử dụng đất một khoản tiền theo giá thị trường hoặc theo quyết định của trọng tài kinh tế hay tòa án.
  • Điều tiết khoản giá trị tăng thêm từ đất mà không do chủ sử dụng đất đầu tư; phân chia theo tỷ lệ xác định giữa Nhà nước và chủ sử dụng đất được hưởng lợi.

4. Nguyên tắc thừa kế và di chúc Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai

Nguyên tắc thừa kế di chúc, giải quyết tranh chấp đất đai theo luật đất đai
Nguyên tắc thừa kế di chúc, giải quyết tranh chấp đất đai theo luật đất đai

Theo Bộ luật dân sự 2015: Di chúc là cách để người có tài sản chuyển cho người khác sau khi chết. Di chúc phải viết ra hoặc nói trước mặt người làm chứng. Di chúc được mở khi người lập di chúc chết, tại nơi ở hoặc nơi có tài sản của họ. Người lập di chúc phải tỉnh táo, không bị ép buộc, và nội dung di chúc không trái luật. Người lập di chúc phải từ 15 tuổi trở lên và có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ. Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ phải có công chứng hoặc chứng thực cho di chúc. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực hoặc di chúc miệng phải có điều kiện đặc biệt để được coi là hợp pháp. Các trường hợp của di chúc hợp pháp sau: 

  • Di tặng là việc người lập di chúc cho một phần di sản cho người khác. Di tặng phải ghi trong di chúc và không phải trả nghĩa vụ tài sản.
  • Nếu di chúc không rõ ràng thì người công bố và người thừa kế phải giải thích theo ý nguyện của người chết. Nếu không nhất trí thì chia di sản theo pháp luật.
  • Di sản gồm tài sản riêng và tài sản chung của người chết. Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ thì chia di sản theo pháp luật.
  • Người thừa kế có quyền nhận hoặc từ chối di sản. Việc từ chối phải viết ra và báo cho các bên liên quan. Thời hạn từ chối là 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế.

5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp cơ bản trong luật đất đai 

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất cơ bản trong luật đất đai
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất cơ bản trong luật đất đai

a) Đất đai là tài sản công của toàn dân, Nhà nước quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người dân theo luật. Khi tranh chấp đất đai, phải bảo vệ quyền sở hữu toàn dân. 

b) Khi tranh chấp đất đai phải tuân theo luật. Cơ quan các cấp phải xử lý kịp thời các vi phạm về đất đai, tránh gây bất ổn xã hội và xâm hại quyền lợi của các bên. 

c) Đất đai là của toàn dân nên trong tranh chấp cần coi trọng lợi ích của người dân. Pháp luật cần tôn trọng quyền sử dụng đất của người dân và giúp họ phát triển tài sản.

d) Tranh chấp đất đai ảnh hưởng nhiều mặt của đời sống nên việc giải quyết tranh chấp nhằm bình ổn xã hội. 

e) Luật Đất đai 2013 tôn trọng quyền năng của người sử dụng đất. Người dân có quyền tự do thỏa thuận, thương lượng để giải quyết tranh chấp theo luật.

Để biết thêm nhiều thông tin hữu ích khác về bất động sản như 5 cách tố tác động đến thị trường bất động sản nửa cuối năm hay 6 loại giấy tờ cần thiết trước khi mua bất động sản và nhiều thông tin khác về bất động sản truy cập ngay Tân Phước Việt để biết thêm nhiều thông tin hưu ích về bất động sản và các bất động sản để đầu tư chỉ với vài trăm triệu.

Ý kiến bình luận